Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất năm 2024
Dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế và Cuộc cách mạng 4.0, xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, chúng ta đang tiến dần đến một quốc gia Công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các mối quan hệ xã hội ngày càng phong phú, đa dạng, điều đó kéo theo các vấn đề về đầu tư nhận được sự quan tâm hàng đầu. Bài viết sau đây Luật Nam Thanh chúng tôi sẽ đem đến cho quý bạn đọc các kiến thức pháp lý về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
>>>>>Xem thêm: Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư mới nhất năm 2024
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất năm 2024
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư năm 2020 và được hướng dẫn cụ thể tại điểm 2 Mục 1 Công văn 8909/BKHT-PC năm 2020 có hiệu lực từ ngày 31/12/2020.
Một, các trường hợp bắt buộc phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020, cụ thể như sau:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2020.
Hai, các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020, bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư năm 2020.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư trên thì trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư như đối với trường hợp dự án buộc phải thực hiện xin cấp giấy chứng nhận.
Ba, về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Đầu tư năm 2020 và hướng dẫn cụ thể tại Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, theo đó thẩm quyền được chia thành 03 (ba) trường hợp cụ thể như sau:
- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020.
- Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Bốn, về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trình tự thực hiện thủ tục này phụ thuộc vào dự án đầu tư, cụ thể như sau:
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư năm 2020 trong thời hạn sau đây: 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; có địa điểm thực hiện dự án đầu tư; dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này; đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có); dáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Điểm mới của Luật đầu tư năm 2020 về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư so với Luật đầu tư năm 2014 về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Tương tự các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư thì thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Luật Đầu tư năm 2020 được đơn giản hóa, minh bạch hóa và hiệu quả hơn so với Luật Đầu tư 2014. Thủ tục đã được rút gọn, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và chi phí.
>>>>>Xem thêm: Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư mới nhất năm 2024
Cách thức liên hệ Luật sư tư vấn xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cách 1: Liên hệ trực tuyến
- Email: namthanhlawfirm1999@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Nam Thanh
- Website: namthanhlawfirm.com
Cách 2: Liên hệ trực tiếp
- Trụ sở: 19 Võ Oanh, phường 25, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh: 678 (Tầng 1) Cách Mạng Tháng Tám, khu phố 10, phường Dương Đông, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Trên đây là một số tư vấn về Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất năm 2024. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 097 303 2038 để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: namthanhlawfirm1999@gmail.com