THỦ TỤC YÊU CẦU TÒA ÁN XÁC NHẬN CHA CHO CON THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con theo quy định của pháp luật Việt Nam là thủ tục nhằm xác định quan hệ nhân thân giữa cha, mẹ, con. Đây là cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên nói trên. Qua bài viết dưới đây, Luật Nam Thanh chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các kiến thức pháp lý liên quan đến vấn đề này.
Quyền nhận cha, mẹ
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Căn cứ Điều 90 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền nhận cha mẹ của con được quy định như sau:
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau chẳng hạn như trẻ em mồ côi bị bỏ rơi từ bé mà con không biết rõ cha, mẹ mình là ai nên việc nhận cha, mẹ của con là quy định mang tính nhân văn nhằm xác lập mối quan hệ gia đình, huyết thống giữa cha, mẹ và con.
Quyền nhận con cái
Tương tự quyền nhận cha, mẹ của con, quyền nhận con của cha, mẹ cũng được quy định và đảm bảo thực hiện bởi pháp luật. Căn cứ Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền nhận con được quy định như sau:
- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Như vậy thì cha, mẹ có quyền nhận con ngay cả khi con đã chết. Ngoài ra, trong trường hợp người đang có vợ hoặc có chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Người có quyền yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con
Theo quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:
Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Cha, mẹ, con, người giám hộ;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
>>>>Xem thêm: Hết thời hiệu khởi kiện thì phải làm sao
Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha, mẹ cho con
Người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con buộc phải làm hồ sơ khởi kiện dân sự yêu cầu tòa án xác nhận cha, mẹ, con tới Tòa án có thẩm quyền.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
1. Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13//01/2017).
2. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn:
- CCCD, sổ hộ khẩu của các bên;
- Giấy khai sinh của người con cần xác định (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm…
Sau quá trình giải quyết Tòa án ra quyết định công nhận hoặc bản án công nhận quan hệ cha con. Sau đó, người có yêu cầu mang kết quả được Tòa án giải quyết đến Ủy ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục thay đổi thông tin và họ tên con trong giấy khai sinh.
>>>>Xem thêm: Tranh chấp tài sản khi ly hôn đơn phương
Trên đây là một số tư vấn về Trình tự, thủ tục nhận cha cho con theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần Luật sư Tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các cách thức sau:
Liên hệ trực tiếp:
- Trụ sở: 19 Võ Oanh, phường 25, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh: 678 (Tầng 1) Cách Mạng Tháng Tám, khu phố 10, phường Dương Đông, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Liên hệ trực tuyến:
Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 097 303 2038. Ngoài ra, Công ty Luật TNHH MTV Nam Thanh còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:
- Email: namthanhlawfirm@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Nam Thanh
- Website: namthanhlawfirm.com
Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: namthanhlawfirm1999@gmail.com