Doanh nghiệp trốn thuế thuế ai chịu trách nhiệm là câu hỏi pháp lý nhận được sự quan tâm. Tùy thuộc vào tính chất và hành vi vi phạm, trốn thuế có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu hình sự. Bài viết dưới đây thông tin đến các bạn ai phải chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế cũng như các hình thức xử lý.
Quy định về trốn thuế
Theo Nguyên tắc quản lý Thuế tại Điều 5 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định: “Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật”. Trong thực tiễn, hành vi trốn thuế của tổ chức, doanh nghiệp vẫn diễn ra. Vì vậy, pháp luật về quản lý thuế không thể thiếu những biện pháp chế tài để xử lý hành vi trên.
Xử lý hành vi trốn thuế của công ty
Trách nhiệm hành chính
Căn cứ Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP khi công ty có hành vi trốn thuế thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thứ nhất, Hình phạt chính
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 của Nghị định này
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này
Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên
Thứ hai, Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
- Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này
Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
>>>Xem thêm: Trốn thuế khi chuyển nhượng bất động sản thì phải chịu trách nhiệm gì?
Trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội trốn thuế thì người nào thực 01 trong 9 hành vi trốn thuế dưới đây, trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc nếu dưới 100;.000.000 triệu mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng (trở lên) và bị phạt tù 03 tháng tù (trở lên) tùy theo mức độ vi phạm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; Không nộp hồ sơ khai thuế; Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; Ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp khi hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế nhằm mục đích: Giảm số tiền thuế phải nộp; Tăng số tiền thuế được miễn, được giảm, được khấu trừ hoặc được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, không khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi hàng hóa đã được thông quan;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Ngoài ra, theo Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 pháp nhân còn có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu hành vi trốn thuế đó:
- Gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người;
- Gây sự cố môi trường;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
>>> Xem thêm: Các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho có điều kiện
Ai là người chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này
Trường hợp Kế toán và các cá nhân có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế của Công ty liên quan đến hành vi trốn thuế của Công ty cũng sẽ không thoát khỏi trách nhiệm đối với hệ quả xảy ra. Tuy nhiên, xét cho cùng, Người đại diện theo pháp luật của Công ty sẽ là người chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề trốn thuế của Công ty.
Cá nhân nào trong tổ chức doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự chính ?
Hiện nay, Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã có quy định cụ thể 9 hành vi trốn thuế cùng những điều kiện liên quan. Vậy nên, tất cả những cá nhân vi phạm điều khoản trên và có chứng cứ chứng minh hành vi đó, cơ quan điều tra sẽ tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự. Những cá nhân bị truy tố có thể là bất kỳ ai trong công ty, kể cả: Kế toán, kế toán trưởng, chuyên viên xuất nhập khẩu, đại diện pháp lý của doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng, các Giám đốc hay cũng có thể là các Thành viên trong Hội đồng thành viên, Cổ đông trong Đại hội đồng Cổ đông. Những cá nhân bị truy tố không nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện hành vi, mà có thể bị truy tố vì là đồng phạm.
>>>>Xem thêm: Tranh chấp tài sản khi ly hôn đơn phương
Tư vấn hướng bảo vệ khi doanh nghiệp có hành vi trốn thuế
Công ty Luật TNHH MTV Nam Thanh cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết hành vi trốn thuế như sau
- Xác định rõ hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
- Đưa ra các giải pháp giải quyết phù hợp từng hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
- Tư vấn thu thập chuẩn bị hồ sơ tài liệu cần thiết
- Tư vấn các hướng để giảm nhẹ tội trốn thuế
- Luật sư tham gia bào chữa tội trốn thuế
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Công ty trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính, còn nghiêm trọng hơn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu Quý khách đang rơi vào trường hợp này hoặc có nhu cầu tư vấn thuế hoặc sử dụng dịch vụ kế toán – thuế để lường trước rủi ro thì hãy liên hệ chúng tôi qua Hotline: 097 303 2038 để được luật sư giỏi về luật doanh nghiệp tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.