Di chúc miệng là một trong hai hình thức của di chúc được quy định trong Bộ luật dân sự. Cụ thể ghi chúc miệng được thể hiện qua lời nói trực tiếp của người để lại di chúc truyền đạt nguyện vọng của họ sau khi chết thì số tài sản của họ có được trong lúc còn sống sẽ được giải quyết như thế nào?
1. Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.
Thông thường di chúc miệng chỉ được thiết lập trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng, ví dụ như: một người trong tình trạng hấp hối, hoặc bị đột quỵ do sự việc xẩy ra đột ngột trong hoàn cảnh như vậy người đó nghĩ tới bản thân không thể qua khỏi thì những lời sau cuối của họ nói về việc bàn giao lại tài sản cho những ai chính là việc thiết lập di chúc bằng miệng. Tuy nhiên để tránh trường hợp những người muốn nhận di sản thừa kế của người mất lừa dối, gian lận để nhằm không thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc nhằm chiếm đoạt tài sản thì di chúc miệng phải đảm bảo các điều kiện được quy định trong Bộ luật dân sự thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật, đó là những điều kiện đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc miệng.
Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng được quy định cụ thể tại các Điều 629, 630, 632, Bộ luật dân sự 2015.
Thứ nhất, Di chúc miệng chỉ được lập trong điều kiện không thể lập được di chúc bằng văn bản
Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa, dựa trên tính chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp, ví dụ người này đang điều trị một căn bản, đột nhiên rơi vào tình trạng nguy kịch mà không ai ngờ tới thì trong lúc hấp hối những lời nói của họ đề cập đến việc sẽ phân chia tài sản cho ai được xem là một di chúc bằng miệng đã được thiết lập, hoặc những trường hợp bị đột quỵ, xuất huyết não cũng mang tính chất đe dọa ở đây. Những trường hợp không được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là hợp pháp, lưu ý trường hợp người lập di chúc không biết chữ thì có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy và có ít nhất 2 người làm chứng, sau đó tự mình kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đó chứ không được thiết lập di chúc bằng miệng.
Thứ hai, Di chúc miệng có đủ điều kiện phát sinh hiệu lực thì phải đảm bảo cả về mặt cá nhân lập di chúc, nội dung, hình thức của di chúc
– Thời điểm người lập di chúc miệng nói về việc phân chia tài sản là thời điểm họ đang bị đe dọa về tính mạng do sức khỏe, bệnh tật nhưng họ vẫn phải đảm bảo về mặt trí óc minh mẫn, sáng suốt và không bị một ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép để nói ra việc để lại tài sản mà không thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của họ. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.
– Di chúc miệng phải đảm bảo có ít nhất hai người làm chứng chứng kiến việc người lập di chúc nói lại lời sau cùng về ý nguyện của mình và sau đấy người làm chứng phải ghi chép lại cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì những người được thừa kế di chúc và những người làm chứng phải ra văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường nơi người để lại di chúc cư trú để chứng thực di chúc và xác minh chữ kí, điểm chỉ của người làm chứng. Sau 30 ngày kể từ ngày di chúc miệng được thiết lập mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
– Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc bao gồm: người được thừa kế theo di chúc miệng, bố, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người lập di chúc; người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản để lại trong di chúc hoặc người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không được làm chứng cho việc lập di chúc.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì di chúc miệng sẽ không đảm bảo điều kiện pháp sinh hiệu lực và sẽ không được công nhận, khi đó tài sản của người chết để lại sẽ phải phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật.
2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng:
Di chúc miệng – Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết nhưng không được lập thành văn bản. Do tính chất không được lưu trữ bằng công cụ ghi chép nên pháp luật dành một số quy định riêng đòi hỏi cần phải đáp ứng những điều kiện bắt buộc để di chúc miệng phát sinh hiệu lực pháp luật.
Những trường hợp được lập di chúc miệng.
Khoản 1 điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp lập Di chúc miệng như sau:
“Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.”
Như vậy một người chỉ có thể lập di chúc miệng trong trường hợp người đó không thể có điều kiện thể hiện ý chí bằng văn bản do bị cái chết đe dọa. Thực tế cho thấy di chúc miệng thường được lập khi một người đang trong cơn hấp hối và nghĩ rằng mình không có khả năng qua khỏi.
Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng
Di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng để có hiệu lực cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Đó là điều kiện của cá nhân lập di chúc và điều kiện về nội dung, thủ tục của di chúc.
Điều kiện của cá nhân người lập di chúc.
– Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương do vậy nó phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, một trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thì được phép lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và được sự đồng ý của người giám hộ. “Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng nhưng chúng ta có thể hiểu là “đồng ý việc lập di chúc” mà không phải là “đồng ý nội dung của di chúc” vì về nguyên tắc, di chúc được giữ bí mật cho tới khi người lập di chúc chết. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
“ Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt buộc đối với bất cứ một giao dịch dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự nguyện trong khoa học pháp lý được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý trí. Về ý chí, người lập di chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi do mình thực hiện. Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của mình. Di chúc được lập trong trường hợp người để lại di chúc thiếu minh mẫn, sáng suốt do mắc bệnh, say rượu, bia hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức đều có thể bị tuyên vô hiệu. Về lý trí, người lập di chúc phải có mong muốn xác lập di chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung bản di chúc.
Điều kiện về nội dung và trình tự lập di chúc.
Về nội dung: Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm b, khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, nếu trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi là trái pháp luật, trái đạo đức xã hội để tuyên vô hiệu.
Về thủ tục: Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản. Khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
“Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng“
Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người sau đây không được làm chứng:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Hiệu lực pháp luật của Di chúc miệng
Theo khoản 2 điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là thời điểm người để lại di chúc chết. Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
3. Di chúc miệng có người làm chứng có hiệu lực không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi muốn tư vấn về trường hợp như sau: Khi lập di chúc miệng, cụ tôi đã 95 tuổi và bị bệnh nặng. Lúc cụ tôi lập di chúc có hai người làm chứng, sau đó người nhà cụ tôi mang di chúc này ra xã được Chủ tịch Ủy ban nhân xã xác nhận là hai người làm chứng đã ký vào văn bản ghi lại di chúc của cụ tôi. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này, di chúc có hiệu lực pháp luật hay không?
Luật sư tư vấn:
Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng được những điều kiện quy định tại Khoản 5, điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trong trường hợp này di chúc của cụ bạn là di chúc miệng được coi là hợp pháp khi thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Đồng thời yêu cầu những người làm chứng đó phải ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Đối chiếu với trường hợp di chúc của cụ bạn đã có người làm chứng ghi chép và ký tên, tuy nhiên chưa được công chứng, chứng thực. Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký xác nhận cho hai người làm chứng có ký tên không được coi là di chúc đã công chứng, chứng thực. Vì vậy, di chúc trong trường hợp này không được coi là hợp pháp .
4. Trường hợp nào thì di chúc miệng được coi là hợp pháp:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi di chúc miệng là gì? Có cần ghi chép lại và công chứng hay không? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo qui định và thông thường, di chúc phải được lập thành văn bản và phải thỏa một số điều kiện thì mới được xem là có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, trong trường hợp người có tài sản đang ở trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo qui định tại Bộ luật dân sự, di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người “lập” di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Và trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc “ghi chép” lại này phải được công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, nếu sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Tức là xem như không/chưa có di chúc. Lúc này, nếu người có tài sản muốn cho tài sản của mình (sau khi chết) cho ai đó thì phải làm di chúc bằng văn bản.
Một điều cần lưu ý là người làm chứng cho việc lập di chúc miệng không được là người sẽ hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; hoặc là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc hoặc chưa đủ 18 tuổi (chưa thành niên).
5. Di chúc miệng không hợp pháp thì chia di sản thừa kế thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Mong Luật sư tư vấn cho tôi về vấn đề sau: mẹ chồng tôi có 3 người con, lúc gần qua đời, chỉ có con út và chồng tôi ở gần đấy, nên mẹ chồng tôi gọi 2 người lại là lập di chúc bằng miệng dặn chia đều mảnh đất và số tiền tiết kiệm của mẹ tôi thành 4 phần, cho 3 người con mỗi người 1 phần, người nào thờ cúng thì thêm một phần. Tuy nhiên, do bận việc ma chay, đám tang, em rể và chồng tôi cũng quên không ghi lại và công chứng. 49 ngày sau mẹ chồng tôi mất, bác cả lấy lý do đã chăm sóc mẹ và nhận thờ cúng đòi 3 phần đất và tiền dẫn đến anh em trong nhà tranh chấp thì giải phải giải quyết như thế nào? Cảm ơn Luật sư
Luật sư tư vấn:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức miệng.
Về hình thức di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc cá nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc miệng.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, di chúc của mẹ chồng bạn là di chúc miệng, thì phải có ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và đem đi công chứng, chứng thực trong vòng 5 ngày kể từ ngày mẹ chồng bạn thể hiện ý chí cuối cùng. Theo thông tin bạn cung cấp, em rể bạn và chồng bạn vì một số lý do nên đã quên không ghi chép lại di chúc, ký tên và mang đi công chứng, chứng thực. Vì thế, di chúc miệng này là di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;”
Như vậy, căn cứ theo Điểm b Khoản 1 nêu trên, do di chúc miệng không hợp pháp, nên Tòa án sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.
Hiện nay, việc lập di chúc có rất nhiều cách. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết một số trường hợp về việc ai không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.
Theo quy định pháo luật, di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của từng loại di chúc thì di chúc được công nhận hợp pháp. Vậy câu hỏi đặt ra: Di chúc lập bằng văn bản có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
Một trong những hình thức của di chúc đó là lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Vậy người thừa kế có được là người làm chứng di chúc không?
Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định tại Bộ Luật Dân sự. Tuy nhiên, nhiều trường hợp do không nắm rõ quy định pháp luật dẫn đến việc ghi các thông tin trong di chúc không rõ ràng. Trường hợp di chúc không ghi rõ thông tin thì có hợp pháp không?
Bố mẹ muốn ủy quyền cho con đi lập di chúc thay tại văn phòng công chứng có được không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn và cung cấp các quy định pháp luật về việc lập di chúc một cách hợp pháp.
Nhắc đến di chúc thì mọi người thường nghĩ đến trường hợp người cao tuổi nay bị bệnh nặng mong muốn được để lại tài sản cho con cháu trước khi họ qua đời. Vậy câu hỏi đặt ra: Ai có quyền lập di chúc? Và người dưới 18 tuổi có được lập di chúc hay không?
Nhiều người trước khi mất, do điều kiện không cho phép chỉ có thể để lại di chúc bằng miệng để thể hiện rõ ý chí và nguyện vọng của mình và có người làm chứng chứng kiến. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra: Lập di chúc bằng miệng cần phải có bao nhiêu người làm chứng?
Theo nhu cầu và mong muốn của người lập di chúc, sau khi lập di chúc xong họ muốn bổ sung thêm người thừa kế di sản có được không? Cách thêm người thừa kế vào di chúc đã được công chứng như thế nào?
Tài sản chung của vợ chồng sẽ do vợ chồng toàn quyền định đoạt. Quy định lập di chúc với tài sản chung của vợ chồng như thế nào?
Giấy ủy quyền đất cho con hiện nay được xem là văn bản thể hiện sự chấp thuận của cha mẹ cho phép con cái được sử dụng hợp pháp đất đai trên thực tế. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Bố mẹ ủy quyền đất cho con có được coi là di chúc hay không?