Đang bị án treo có được thành lập doanh nghiệp không? Đây là
một câu hỏi được nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người đang trong thời
gian thử thách sau khi được hưởng án treo. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp
thắc mắc trên một cách cụ thể và rõ ràng.
1. Án treo là gì?
Quy định về án treo trong Bộ luật Hình sự 2015:
Án treo là một hình thức xử phạt tù nhưng cho phép người phạm tội được tạm hoãn thi hành hình phạt trong một thời gian nhất định. Mục đích của án treo là tạo cơ hội cho người phạm tội sửa chữa sai lầm, rèn luyện và hòa nhập cộng đồng.
Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định chi tiết về án treo như sau:
– Điều kiện áp dụng án treo:
+ Người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm.
+ Có nhân thân tốt, có các tình tiết giảm nhẹ.
+ Tòa án xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.
– Giám sát, giáo dục người được hưởng án treo:
+ Trong thời gian thử thách (thời gian án treo), người được hưởng án treo sẽ được giao cho cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú để giám sát, giáo dục.
+ Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Hình phạt bổ sung:
Tòa án có thể áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
– Rút ngắn thời gian thử thách án treo:
Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
– Hủy án treo:
+ Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
+ Trường hợp người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự.
Lưu ý:
+ Án treo không áp dụng cho tất cả các trường hợp phạm tội.
+ Người được hưởng án treo có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
+ Vi phạm các nghĩa vụ trong thời gian thử thách có thể dẫn đến việc hủy án treo và buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, án treo không được coi là hình phạt, mà đơn thuần chỉ là một biện pháp giúp người phạm tội bị kết án dưới 3 năm được miễn phạt tù; giúp người được hưởng án treo được sống, lao động và cải tạo bên ngoài cộng đồng.
2. Đang bị án treo có được thành lập doanh nghiệp không?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, người đang bị án treo không được phép thành lập doanh nghiệp. Cụ thể, theo Điểm e Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp, trong đó tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Người đang chấp hành hình phạt tù;
– Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Án treo là một hình phạt tù nhưng được hoãn thi hành án trong một thời gian nhất định. Căn cứ quy định trên, người đang hưởng án treo thực chất là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do người đang bị án treo vẫn đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nên họ không được phép thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người đã chấp hành xong án treo và không còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ có quyền thành lập doanh nghiệp.
Ngoài ra, người đang bị án treo cũng không được phép tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp, bao gồm các chức vụ như:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Thành viên Hội đồng quản trị
+ Tổng Giám đốc
+ Phó Tổng Giám đốc
Nếu người đang bị án treo vi phạm các quy định trên, họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
3. Người đang hưởng án treo có thể đi khỏi địa phương không?
Người đang hưởng án treo có thể đi khỏi địa phương trong những trường hợp sau:
– Có lý do chính đáng:
+ Công tác, làm việc: Có giấy tờ, hợp đồng lao động, giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức… chứng minh lý do đi công tác, làm việc.
+ Học tập: Có giấy báo nhập học, giấy mời tham gia hội thảo, khóa học… chứng minh lý do đi học tập.
+ Chữa bệnh: Có giấy tờ, kết luận của cơ sở y tế chứng minh lý do đi khám chữa bệnh.
+ Thăm thân nhân, gia đình: Có giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, lý do cần thiết phải đi thăm thân.
+ Sự kiện đặc biệt: Có giấy tờ chứng minh lý do tham dự sự kiện đặc biệt như đám tang, đám cưới…
– Xin phép cơ quan có thẩm quyền:
+ Nơi xin phép: Cơ quan giám sát, giáo dục. Người đang hưởng án treo phải xin phép cơ quan giám sát, giáo dục (thường là Ủy ban nhân dân cấp xã) trước khi đi khỏi địa phương.
+ Nội dung đơn xin phép: Lý do đi khỏi địa phương, thời gian đi, địa điểm đến, phương tiện di chuyển…
+ Thời gian xét duyệt: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin phép.
– Khai báo tạm vắng:
+ Thực hiện khai báo tạm vắng: Người đang hưởng án treo khi đi khỏi địa phương phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Thời gian khai báo: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đi khỏi địa phương.
Lưu ý:
– Thời gian vắng mặt: Mỗi lần vắng mặt tại nơi cư trú không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sĩ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
– Trường hợp không được phép đi khỏi địa phương: Người đang hưởng án treo không được phép đi khỏi địa phương nếu có một trong các trường hợp sau:
+ Không có lý do chính đáng.
+ Không xin phép cơ quan có thẩm quyền.
+ Không thực hiện khai báo tạm vắng.
+ Có hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ:
Anh A đang hưởng án treo 3 năm vì tội trộm cắp tài sản. Anh A muốn đi du lịch Nha Trang trong 5 ngày. Để đi du lịch Nha Trang, anh A cần thực hiện các bước sau:
+ Làm đơn xin phép đi khỏi địa phương: Trong đơn, anh A cần ghi rõ lý do đi, thời gian đi, địa điểm đến và cam kết chấp hành các quy định của pháp luật.
+ Nộp đơn xin phép cho cơ quan giám sát, giáo dục: Cơ quan giám sát, giáo dục sẽ xem xét lý do và thời gian đi của anh A, sau đó quyết định cho phép hay không.
+ Khai báo tạm vắng tại địa phương: Sau khi được phép đi, anh A cần đến đồn công an phường/xã nơi mình cư trú để khai báo tạm vắng.
+ Thực hiện đúng cam kết: Trong thời gian đi du lịch Nha Trang, anh A cần tuân thủ các quy định của pháp luật, không vi phạm hành vi gì.
Sau khi đi du lịch Nha Trang về, anh A cần đến đồn công an phường/xã nơi mình cư trú để báo lại.
Ngoài ra, anh A cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
+ Giấy phép lái xe (nếu có);
+ Và các giấy tờ khác có liên quan.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Khái niệm án treo là gì? Những đặc điểm của thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo trong tố tụng hình sự.
Các kiến nghị nâng cao hiệu quả khi áp dụng án treo: Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân.
Quyết định áp dụng hình phạt bổ sung và không cho hưởng án treo. Người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì không được hưởng án treo nữa và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung.
Ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật về án treo. Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam về án treo.
Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Điều kiện để được rút ngắn thời gian thử thách của án treo là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền rút ngắn thời gian thử thách của án treo?
Quyết định thời gian thử thách khi áp dụng án treo: Thời gian thử thách được quy định thế nào? Cách tính thời gian thử thách như thế nào?
Căn cứ, điều kiện áp dụng án treo BLHS năm 2015. Theo đó, việc áp dụng án treo phải tuân thủ những điều kiện nào của pháp luật?
Mục đích khi áp dụng hình phạt án treo đối với bị cáo: Bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm tính răn đe, giáo dục của pháp luật,…
Phân biệt án treo với các hình phạt: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn và tha tù trước thời hạn có điều kiện.