Ủy ban nhân dân cấp xã cũng là cơ quan có vai trò vô cùng quan trọng trọng việc thi hành án án treo, phạt cảnh cáo, phạt cấm cư trú,… Chính vì cũng được xem là một cơ quan thực hiện chức năng thi hành án, do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Viện kiểm sát kiểm sát việc thi hành án hình sự.
1. Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự là gì?
Có thể nêu ra quan niệm về thi hành án hình sự đó là: “Thi hành án hình sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn”. Thi hành án hình sự là biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đã bị bản án của Toà án tuyên có hiệu lực pháp luật.
Kiểm sát là nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của Viện kiểm sát được ghi nhận trong các văn bản pháp luật, trong đó Kiểm sát trực tiếp là hoạt động của Viện kiểm sát trong việc chủ động thành lập Đoàn kiểm sát và tiến hành hoạt động kiểm sát tại địa điểm, thời gian thông qua kế hoạch trực tiếp kiểm sát.
Kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự là văn bản do Viện kiểm sát ban hành nhằm sắp xếp các hoạt động, công việc theo một trình tự nhất định đồng thời tiếp nhận số liệu về thi hành hình sự từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Bản kế hoạch phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện và Viện sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiết sát trong kiểm sát thi hành án hình sự được ghi nhận tại Điều 167 Luật thi hành án hình sự, trong đó nêu rõ: “Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại.”
Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được ghi nhận đó, kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành hình sự là căn cứ để viện kiểm sát thực hiện hoạt động của mình một cách hiệu quả và nhanh chóng, là cơ sở để Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát tối cao nắm bắt được tình hình thi hành hình sự tại địa phương để đưa ra những giải pháp, phương hướng khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong tương lai.
2. Mẫu kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT……………[1]
VIỆN KIỂM SÁT …………..[2]
Số: ……../KH-VKS…-…[3]
………., ngày …………… tháng…………..năm 20………..
KẾ HOẠCH
Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại
Ủy ban nhân dân…………..[4] ……
Thực hiện Quyết định số……… ngày ….tháng…năm …. của Viện trưởng Viện kiểm sát…………2………….trực tiếp kiểm sát về trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân…….,
Viện kiểm sát …………..2 ………………………tiến hành trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân…………..4 ………….. theo nội dung sau:
I. SỐ LIỆU (Thời điểm từ ngày ………… đến ngày ……..)
(Có phụ lục số liệu kèm theo)
II. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
1. Tình hình chấp hành pháp luật của Ủy ban nhân dân….4……
1.1. Về việc tiếp nhận hồ sơ
1.2. Về công tác quản lý, giám sát, giáo dục
1.3. Về thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật
Lưu ý: Khi xây dựng Kế hoạch trực tiếp kiểm sát đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 18 Luật Thi hành án hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan liên quan
(Cơ quan thi hành án hình sự, Tòa án và các cơ quan khác)
III. CÁCH THỨC THỰC HIỆN 1
1. Sau khi công bố Quyết định trực tiếp kiểm sát, Đoàn kiểm sát nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân ………..4…………. báo cáo bằng văn bản theo các nội dung trên và thống nhất lịch làm việc cụ thể.
2. Trực tiếp nghiên cứu sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu và hồ sơ liên quan đến công tác thi hành án hình sự; làm việc với một số cán bộ liên quan; yêu cầu người có liên quan giải trình và tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết); trong một số trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm sát lập biên bản xác định tình trạng vi phạm để làm cơ sở kết luận.
3. Kết thúc đợt kiểm sát, Đoàn công bố dự thảo kết luận; dự thảo kiến nghị và dự thảo kháng nghị (nếu có).
Căn cứ vào nội dung trên, đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân …….4……. chuẩn bị báo cáo bằng văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan và tạo điều kiện thuận lợi để cuộc kiểm sát đạt kết quả./.
Nơi nhận:
– UBND………….4 ……(để thực hiện);
– VKS ……1……. (để báo cáo);
– Thành viên Đoàn kiểm sát (để thực hiện);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG[5]
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
1. Số liệu về thi hành án treo
2. Số liệu về thi hành án phạt cảnh cáo
3. Số liệu về thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
4. Số liệu về thi hành án phạt cấm cư trú
5. Số liệu về thi hành án phạt quản chế
6. Số liệu về tước một số quyền công dân
7. Số liệu về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
8. Số liệu về thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi
3. Hướng dẫn mẫu kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên Ủy ban nhân dân cấp xã được kiểm sát
[5] Thẩm quyền ký thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
Cơ sở pháp lý:
Quyết định 39/QĐ-VKSTC năm 2018 về biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Thi hành án hình sự chính là giai đoạn cuối cùng trong các hoạt động tố tụng của các cơ quan thực thi pháp luật, trong đó buộc người bị xử phạt tù phải chấp hành hình phạt mà Tòa án đã quyết định. Các cơ quan Nhà nước có những ý nghĩa to lớn đối với việc quản lý thi hành án hình sự.
Gửi đồ vào tù như thế nào? Đi tù được gửi thư về nhà không? Phạm nhân được gặp người thân bao lâu một lần? Những người được vào tù thăm phạm nhân?
Đối với việc kiểm sát việc thi hành án hình sự cần phải được lập thành kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự. Vậy mẫu kế hoạch kiểm sát việc thi hành án hình sự có nội dung như thế nào?
Hiện nay, để bảo đảm cho mọi quyết định thi hành án phạt tù phải được tổ chức thi hành theo đúng quy định của pháp luật, các vi phạm trong việc thi hành quyết định thi hành án phạt tù phải được phát hiện, khắc phục và xử lý kịp thời. Chính vì điều này mà việc kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự rất được coi trọng.
Khi uỷ thác thi hành án thì cơ quan có thẩm quyền phải ra thông báo về việc tiếp nhận kiểm sát uỷ thác thi hành án hình sự. Vậy mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát uỷ thác thi hành án hình sự là gì? Mẫu thông báo tiếp nhận uỷ thác thi hành án hình sự bao gồm những nội dung gì?
Trong hoạt động kiểm sát thi hành án hình sự, Viện Kiểm sát nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự, Tòa án hoặc các cơ quan khác tự kiểm tra thi hành án hình sự tại cơ quan đó, hoạt động yêu cầu này được thể hiện bằng văn bản, có tên gọi là Yêu cầu tự kiểm tra thi hành án hình sự, thông báo kết quả cho Viện kiểm sát.
Nếu như kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự là văn bản khởi đầu cho hoạt động trực tiếp kiểm sát của Viện kiểm sát thì kết luận trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự tại Ủy ban nhân dân là văn bản cuối cùng, kết thúc hoạt động kiểm sát của cơ quan này.
Quyền hạn đặc trưng nhất của Viện kiểm sát là kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự, điều này được thể hiện qua văn bản và gửi cho cơ quan có thẩm quyền.
Nếu như pháp luật trao quyền cho Tòa án là chủ thể có quyền ra quyết định thi hành án hình sự, thì Viện kiểm sát với vai trò là cơ quan kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định này.